VIÊM LOÉT GIÁC MẠC DO VI TRÙNG

 

VIÊM LOÉT GIÁC MẠC DO VI TRÙNG

Kháng sinh nhỏ mắt:

tùy theo phân loại sang thương, dựa trên nguy cơ ảnh hưởng đến thị lực

Ít nguy cơ giảm hoặc mất thị lực: những thâm nhiễm nhỏ, không nhuộm màu ở chu biên giác mạc với phản ứng tiền phòng và xuất tiết tối thiểu

Fluoroquinolone (Moxifloxacin, Gatifloxacin, Ciprofloxacin) mỗi 2-4 giờ.

Nguy cơ trung bình: ổ thâm nhiễm kích thước trung bình (đường kính 1mm – 1,5mm) ở chu biên giác mạc, hoặc bất cứ thâm nhiễm nào có kích thước nhỏ hơn nhưng có tróc biểu mô đi kèm, phản ứng tiền phòng nhẹ và xuất tiết trung bình

Flouroquinolone (Moxifloxacin, Gatifloxacin, Ciprofloxacin) nhỏ mỗi giờ.

Đe dọa thị lực: những ổ thâm nhiễm lớn hơn 1mm – 2mm, nằm trên trục thị giác, không đáp ứng với điều trị ban đầu: không nên dùng Fluoroquinolone đơn trị liệu, phải dùng kháng sinh phối hợp Gram dương + Gram âm

Fluoroquinolone + Aminoglycosides (Tobramycin, Gentamycin).

Fluoroquinolone / Tobramycin / Gentamycin + Cefazolin / Vancomycin.

Ngoại trừ Fluoroquinolone có thể dùng loại thuốc nhỏ mắt có nồng độ có sẵn trên thị trường, các thuốc kháng sinh khác phải được tăng nồng độ (như Tobramycin / Gentamycin là 15 – 20 mg/dl; và Cefazolin / Vancomycin là 50 mg/dl).

Nên dùng Vancomycin cho những trường hợp các vi khuẩn kháng thuốc hoặc những bệnh nhân dị ứng với Penicillin hoặc Cephalosporin.

Liều tấn công: 1 giọt mỗi 2 phút x 5 liều; sau đó nhỏ mỗi 30 phút. Ban đêm: nhỏ 1 giọt mỗi 1 phút x 3 liều, 4 giờ sau lập lại 3 liều như trên; sau đó nhỏ mỗi 30 phút.

Chú ý:

Nếu không đáp ứng điều trị, dựa vào kết quả nuôi cấy và kháng sinh đồ.

Ngưng kháng sinh nhỏ 7 – 10 ngày sau khi lành loét.

Nếu do Pseudomonas thì dùng thêm 3 – 4 tuần (loại có nồng độ có sẵn trên thị trường).

Thuốc tiêm dưới kết mạc:

Chỉ định: loét dọa thủng khi không đảm bảo liều nhỏ tấn công (thuốc kháng sinh tăng nồng độ) do bệnh nhân tuân thủ kém.

Gentamycin, Cefazolin hoặc Vancomycin tiêm mỗi 12 – 24 giờ tại các vị trí kết mạc khác nhau trong 24 – 48 giờ.

Kháng sinh toàn thân:

Chỉ định: nhiễm trùng lan ra củng mạc, loét thủng hoặc có viêm mủ nội nhãn: Fluoroquinlone đường uống.

Kháng sinh toàn thân cũng cần thiết trong những trường hợp nhiễm Neisseria và Haemophilus (Ceftriaxone 1gr tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp, mỗi 12 – 24 giờ) để ngăn chặn nhiễm trùng lan rộng toàn thân.

Điều trị hỗ trợ:

Giảm đau: Acetaminophen hoặc các thuốc giảm đau khác.

Liệt thể mi (Atropin 1% x 2 lần/ngày).

Hạ nhãn áp nếu có tăng nhãn áp.

Nâng tổng trạng.

Tài liệu tham khảo:

Phác đồ điều trị nhãn khoa , tài liệu lưu hành nội bộ Bệnh viện Mắt TPHCM 2006

ạc có đặc tính dãn mạch máu, thâm nhiễm tế bào, tiết tố.

Viêm kết mạc do nhiều nguyên nhân: vi trùng, virus, nấm.

CHẨN ĐOÁN

Triệu chứng cơ năng:

Đỏ, cộm xốn, chảy nước mắt, sợ ánh sáng …

Triệu chứng thực thể:

Tiết tố

Cương tụ kết mạc

Hạch trước tai

Thị lực bình thường, đôi khi đe doạ thị lực đối với những vi khuẩn có độc tính cao.

 

CÁC NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ:

ĐIỀU TRỊ ĐẶC HIỆU:

Tại chỗ: tra mắt bằng thuốc nước, mỡ hoặc dung dịch treo.

Tiêm cạnh nhãn cầu: tiêm dưới kết mạc hoặc cạnh nhãn cầu.

Tiêm TM, TB hoặc uống.

VIÊM KẾT MẠC DO VI KHUẨN:

Nếu có điều kiện nên làm xét nghiệm: nuôi cấy +KSĐ

Tại chỗ:

Kháng khuẩn đơn thuần:

Thuốc nước: Cloramphenicol 0.4%, Gentamycin 0.3%, Tobramycin 0.3%, Ciprofloxacin 0.3% …

Thuốc mỡ: Tetracyclin 1%, Erythromycin 0.5% …

Kháng sinh phối hợp:

Polymycin B – Neomycin

 

Toàn thân:

Erythromycin hoặc Clindamycin.

VIÊM KẾT MẠC DO VIRUS:

Tại chỗ:

Thuốc nước:    – Idoxuridin 0.1%

– Triflurudin 1% 9 lần/ngày, điều trị 14 – 21 ngày

Thuốc mỡ:       – Vidarabin 3%

– Idoxuridin 0.5 % 5 lần/ngày

– Acyclovir 3% 5 lần/ngày

Toàn thân:

Doxycyclin hoặc Erythromycin

Acyclovir 0.2g 5 lần/ngày 14 – 21 ngày

VIÊM KẾT MẠC DO NẤM:

Nấm men:

Dùng amphotericin B, 1 chất polyen chống nấm hầu hết các chủng Candida

Điều trị nhiễm nấm tại chỗ bị hạn chế bởi sự xâm nhập vào mô kém và gây độc cho kết mạc, giác mạc.

Đường uống: Imidazol (Ketoconazol, Flucornazol).

Nấm sợi:

Tại chỗ: Natamycin 5% là một hợp chất polyen của lipid dưới dạng dung dịch treo 5% điều trị tại chỗ nhiều loại nấm.

ĐIỀU TRỊ KHÔNG ĐẶC HIỆU:

Sử dụng các thuốc chống viêm làm kiềm chế phản ứng viêm, nhưng các thuốc này có thể tổn hại đến các yếu tố phòng vệ và sự lành vết thương của cơ thể.

Co mạch: collyre Naphazolin 0.1%

Phenylephrin 0.12%

Tetrahydrolin 0.05%

Co mạch + Histamin: C. Naphazolin + Antazolin …

Kháng histamine: Levocabasten 0.05%

Chống viêm:

Không corticoid: Diclofenac 0.1%

Suprofen 1%

Corticosteroid: Dexamethasone phosphate natri 0.1% …

Pd. Fluormetholon 0.1%

–  Thuốc ức chế miễn dịch: Cyclosporin A …

 

ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG:

Những viêm nhiễm của mắt có thể dự phòng được, một số ví dụ về biện pháp dự phòng là đảm bảo tốt vệ sinh và dinh dưỡng, thực hành phẫu thuật vô trùng, dùng các thiết bị bảo vệ để làm giảm thiểu nguy cơ chấn thương mắt và dùng các thuốc kháng khuẩn với mục đích dự phòng.

 

Tài liệu tham khảo:

Phác đồ điều trị nhãn khoa 2006, tài liệu lưu hành nội bộ- bệnh viện mắt TPHCM.

Nhãn khoa thực hành ,2007, Đại học Y Dược TPHCM.

Leave a Reply