https://www.simoneetkurt.ch/wp-includes/slot-gacor-gampang-menang/ https://www.avisvascularcentre.com/wp-content/uploads/sbobet/ https://holycrosshigh.co.za/COVID19/slot-gacor/ https://www.avisvascularcentre.com/what-type-of-doctor-will-treat-my-varicose-veins/ https://bitcoinnewsinfo.com/wp-content/slot-gacor-2022/ https://www.maquillaje-para.net/



Vi khuẩn gây bệnh lậu

Vi khuẩn gây bệnh lậu (NEISSERIA GONORRHOEAE)

Đặc điểm sinh vật học

Hình dạng

–  Trên tiêu bản mủ nhuộm Gram, lậu cầu là những cầu khuẩn hình hạt cà phê, xếp thành đôi, Gram (-).

–  Trong bệnh viêm niệu đạo cấp, vi khuẩn nằm trong tế bào bạch cầu đa nhân, đôi khi rất nhiều như lèn chặt trong tế bào.

–  Trong bệnh viêm niệu đạo mạn tính, trên tiêu bản thấy ít vi khuẩn, thường vi khuẩn ở ngoài tế bào.

Nuôi cấy

Rất khó nuôi cấy lậu cầu, khi ra ngoài cơ thể vi khuẩn rất dễ chết -> môi trường nuôi cấy phải giàu chất dinh dưỡng như máu, huyết thanh và các yếu tố phát triển khác, với khí trường 10% CO2 / 36°C / 48 giờ. Khuẩn lạc nhỏ, dạng S, tròn, dẹt và màu xanh nhạt.

Vi khuẩn gây bệnh lậu

Đề kháng

–  Vi khuẩn dễ bị tiêu diệt ở 58°C sau 1 giờ.

–  Các thuốc sát khuẩn thông thường: acid phenic 1%, sublime 0,1%, formol 0,1% / 2-5 phút.

–  Ở bệnh phẩm khi ra khỏi cơ thể vi khuẩn chết nhanh.

Khả năng gây bệnh

–  Lậu cầu chỉ tìm thấy ở người, không tìm thấy ở tự nhiên. Vi khuẩn có pili giúp bám vào niêm mạc; những vi khuẩn lậu không có pili thì không có độc lực.

–  Bệnh lây truyền trực tiếp giữa người với người qua đường sinh dục, da, niêm mạc và giác mạc.

–  Ở nam vi khuẩn gây viêm tuyến tiền liệt, viêm mào tinh hoàn.

  Tiểu cầu và bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu

–  Ở nữ vi khuẩn gây viêm cổ tử cung, viêm tử cung, viêm vòi trứng.

–  Vi khuẩn có thể gây viêm khớp, nhiễm khuẩn huyết, viêm màng trong tim, viêm kết mạc. Ngoài ra vi khuẩn có thể gây viêm màng phổi ở trẻ sơ sinh khi qua đường sinh dục ở người mẹ bị bệnh.

–  Bệnh lậu không gây được tình trạng miễn dịch.

Chẩn đoán vi sinh vật

Chẩn đoán trực tiếp

–  Bệnh phẩm: mủ, chất bài tiết từ đường sinh dục, dịch khớp…

–  Nhuộm Gram: nếu giai đoạn cấp tính, lấy mủ ở bộ phận sinh dục hay niệu quản, nhuộm Gram, nếu thấy có nhiều song cầu Gram (-) nằm trong các tế bào bạch cầu đa nhân thì cũng đủ để xác định bệnh nhân bị mắc bệnh lậu.

–  Nuôi cấy: trên môi trường giàu dinh dưỡng: MTM / 37°C ở khí trường 5-10% CO2.

– Các thử nghiệm định danh: 48 giờ sau khi cấy vi khuẩn có thể định danh được dựa vào nhuộm Gram, thử nghiệm Oxidase (+), lên men các loại đường Glucose, Lactose, Maltose, Sucrose.

Chẩn đoán gián tiếp:  trường hợp viêm khớp do lậu, nuôi cấy không thấy vi khuẩn -> làm phản ứng huyết thanh chẩn đoán: phản ứng kết hợp bổ thể (KHBT), đây là phản ứng đặc hiệu, có giá trị chẩn đoán.

Phòng bệnh và điều trị

–  Phòng bệnh: chủ yếu tuyên truyền lối sống lành mạnh; phát hiện và chữa bệnh cho người mắc bệnh một cách triệt để.

  Bài giảng vảy phấn đỏ nang lông

–  Điều trị: thường sử dụng nhóm beta lactam. Điều trị gặp khó khăn với lậu mạn tính do kháng thuốc.


Vi khuẩn HP gây viêm loét dạ dày tá tràng (Helicobacter pylori)

Leave a Reply