https://www.simoneetkurt.ch/wp-includes/slot-gacor-gampang-menang/ https://www.avisvascularcentre.com/wp-content/uploads/sbobet/ https://holycrosshigh.co.za/COVID19/slot-gacor/ https://www.avisvascularcentre.com/what-type-of-doctor-will-treat-my-varicose-veins/ https://bitcoinnewsinfo.com/wp-content/slot-gacor-2022/ https://www.maquillaje-para.net/



Triệu chứng của viêm kết mạc

Triệu chứng của viêm kết mạc

Kết mạc là một mô liên kết lỏng lẻo, che phủ bề mặt nhãn cầu rồi quặt ngược ra sau tạo nên lớp trong cùng của mi mắt. Kết mạc dính chặt vào củng mạc ở vùng rìa, nơi tiếp nối với giác mạc. Các tuyến lệ phụ (Krause và Wolfring), cùng với các tế bào hình ly được chứa bên trong kết mạc và chịu trách nhiệm bôi trơn nhãn cầu.

Kết mạc được chia ra thành 3 phần: kết mạc nhãn cầu, kết mạc cùng đồ và kết mạc mi.

Viêm kết mạc là một trong những bệnh lý mắt không do chấn thương thông thường nhất trong số những bệnh tại phòng khám: 3% đến phòng khám do những bệnh lý liên quan đến nhãn cầu và viêm kết mạc chiếm 30% của tất cả bệnh lý mắt. Thuật ngữ này mô tả cho bất kỳ quá trình viêm nào liên quan đến kết mạc. Cũng như bất kỳ màng nhầy nào, các yếu tố nhiễm trùng có thể bám dính vào kết mạc, do đó vượt qua các cơ chế bảo vệ thông thường và sinh ra các biểu hiện lâm sàng như đỏ mắt, xuất tiết, khó chịu và có thể sợ ánh sáng.

Bệnh VKM xảy ra ở mọi lứa tuổi, không có sự khác biệt về giới, lứa tuổi, nghề nghiệp và thành phần xã hội. Đôi khi xảy ra những vụ dịch VKM, thường xảy ra ở nơi tập trung đông người như trường học, ký túc xá. Nguyên nhân thường do andenovirus.

Bệnh lây từ người bệnh đến người lành qua không khí, ruồi, nước mắt, dịch rỉ viêm, tay, vật dụng cá nhân như khăn chậu rửa mặt. Bệnh thường khởi đầu một mắt, vài ngày sau lây sang mắt thứ hai, hay hai mắt bị cùng một lúc. Yếu tố nguy cơ: người già yếu, người kém sức đề kháng, những người  vệ sinh kém, người đang dùng corticoide kéo dài, bệnh AIDS.

BỆNH NGUYÊN

Thâm nhiễm tế bào và xuất tiết đặc trưng cho viêm kết mạc về mức độ tế bào. Phân loại thường dựa trên nguyên nhân, bao gồm virus, vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng, nhiễm độc, chlamydia, hóa chất và các tác nhân dị ứng. Nguyên nhân do virus thông thường hơn vi khuẩn và tần suất viêm kết mạc virus gia tăng ở thời điểm cuối mùa thu và mùa xuân. Phân loại cũng có thể dựa trên tuổi và diễn tiến bệnh. Bệnh nguyên học có thể phân biệt dựa vào các biểu hiện lâm sàng cơ bản. Trong viêm kết giác mạc, có biểu hiện tổn thương giác mạc kèm theo.

  Cập nhật chẩn đoán và điều trị suy tuyến thượng thận ở người lớn

Một vài nghiên cứu chứng minh rằng viêm kết mạc cấp xảy ra với tần suất gần như cân bằng giữa nguyên nhân virus và vi khuẩn. Fitch và cộng sự ghi nhận viêm kết mạc virus xảy ra nhiều hơn trong mùa hè và viêm kết mạc vi khuẩn xảy ra nhiều hơn trong mùa đông và mùa xuân.

Phần lớn các trường hợp viêm kết mạc là lành tính, và sẽ tự giới hạn; tuy nhiên, tùy thuộc vào tình trạng miễn dịch của bệnh nhân và bệnh nguyên, viêm kết mạc có thể diễn tiến nghiêm trọng hơn và nhiễm trùng đe dọa thị lực. Vai trò của bác sĩ phòng khám là phân biệt những trường hợp cần điều trị tích cực trong phần lớn các trường hợp có thể xử trí được tại phòng khám.

LÂM SÀNG

Triệu chứng cơ năng

Mắt đỏ (cương tụ ngoại vi).

Có thể có khó chịu và cảm giác bỏng rát hoặc cảm giác dị vật trong mắt, như cát trong mắt.

Thị lực bình thường nhưng khó chịu vì ghèn hay do phù mi, khó chịu mất đi khi chớp mắt. Bệnh nhân hay than phiền về việc mi mắt bị dính vào nhau khi mới ngủ dậy. Xuất tiết có thể làm biến dạng hình ảnh, dù thị lực bình thường.

Nóng, ngứa, ở trong mắt.

Sợ ánh sáng, chảy nước mắt (mức độ nhẹ, vừa).

Triệu chứng thực thể

      Cương tụ kết mạc, kết mạc đỏ nhạt dần về phía rìa, khác với cương tụ rìa khi kết mạc đỏ nhiều vùng rìa và nhạt dần về phía ngoại vi.

      Ghèn: đó là những xuất tiết màu vàng hoặc như mủ hoặc trong, tùy thuộc vào tác nhân gây bệnh.

  Những điều bác sĩ hồi sức nên biết về Tocilizumab

      Phù kết mạc: kết mạc phù làm mất tính trong bóng bình thường, kết mạc nhãn cầu phù do cấu trúc bên dưới lỏng lẻo nên có thể phòi ra ngoài khe mi (chemosis).

      Nhú: do phản ứng của kết mạc làm phát triển những nụ mạch máu. Trung tâm nhú là nụ mạch máu. Các nhú có thể nằm rời rạc hoặc tập trung lại thành đám chồng chất lên nhau, kích thước có thể to hoặc nhỏ

      Hột: do biểu hiện quá sản của tổ chức limpho dưới biểu mô làm tổ chức này to ra, đôi khi nhìn rõ bằng mắt thường. Các hột này có dạng hình cầu trong hoặc hơi đục, không có mạch máu trung tâm, chung quanh hột có mạch máu nổi lên phân cách các hột với nhau

Đôi khi có xuất huyết kết mạc, hay gặp ở trẻ em. Do vỡ các mạch máu nông, cộng với nước mắt tạo nên dịch hồng.

Triệu chứng của viêm kết mạc

CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán xác định

Đỏ mắt (cương tụ ngoại vi ) + tiết tố = viêm kết mạc.

Chẩn đoán nguyên nhân

Lấy ghèn làm bệnh phẩm.

Xét nghiệm vi khuẩn:

Xét nghiệm chất tiết, làm phiến đồ hay nuôi cấy cho phép ta phân lập và làm kháng sinh đồ. Xét nghiệm này rất cần thiết khi viêm kết mạc kéo dài. Nhưng không quá lệ thuộc vào kết quả xét nghiệm vì các viêm kết mạc thường do nhiều vi khuẩn gây ra và do đó chủng vi khuẩn mà ta phân lập được có khi chỉ là một nguyên nhân.

Xét nghiệm tế bào học: Xét nghiệm này cho hướng dẫn chẩn đoán.

  • Khi có nhiều tế bào đa nhân hướng tới nhiều vi khuẩn (Chú ý viêm kết mạc do Moraxella và Neisseiria catarrhalis không có có phản ứng tế bào đa nhân).
  • Khi có nhiều lymphocytes hướng tới viêm kết mạc do virus.
  • Khi có nhiều tế bào ái toan hay mastocytes, hướng tới viêm kết mạc dị ứng. Nhưng cũng nên chú ý là viêm kết mạc có thể có phản ứng hỗn hợp.
  • Khi trong tế bào có nội thể đó là viêm kết mạc do Chlamydia.

Bệnh mắt hột là gì

Leave a Reply