https://www.simoneetkurt.ch/wp-includes/slot-gacor-gampang-menang/ https://www.avisvascularcentre.com/wp-content/uploads/sbobet/ https://holycrosshigh.co.za/COVID19/slot-gacor/ https://www.avisvascularcentre.com/what-type-of-doctor-will-treat-my-varicose-veins/ https://bitcoinnewsinfo.com/wp-content/slot-gacor-2022/ https://www.maquillaje-para.net/



Nhiễm nấm Aspergillus

Nhiễm nấm Aspergillus

Aspergillus là loại nấm tồn tại rộng rãi trong môi trường, có thể gây ra rất nhiều thể bệnh, và thường gây bệnh ở cơ quan hô hấp và các xoang.

∙ U nấm do aspergilloma ở phổi. Xuất hiện khi ở phổi trước đó đã có tổn thương dạng bóng mờ và có thể dễ dàng nhận biết trên phim chụp X-quang ngực và huyết thanh chẩn đoán Aspergillus.

∙ Bệnh nấm Aspergillus xâm nhập (invasive aspergillosis–IA) có biểu hiện nặng với xâm lấn mạch máu, tắc mạch, thiếu máu vùng mô bị ký sinh và bệnh lý tiến triển sau khi phát tán qua đường máu. Thường gặp ở những bệnh nhân có suy giảm miễn dịch nặng và biểu hiện lâm sàng thay đổi tùy theo từng cơ thể bệnh.

∙ Bệnh nhiễm nấm Aspergillus phế quản phổi (allergic bronchopulmonaryaspergillosis–ABPA) dạng dị ứng. Đặc trưng bởi diễn biến mạn tính với những đợt tái phát, biểu hiện hội chứng viêm đường hô hấp liên quan tới sự xâm nhập của Aspergillus.

Chẩn đoán

∙ Chẩn đoán khó khăn do biểu hiện đa dạng của bệnh, có thể nghĩ tới trong tình huống bệnh nhân có suy giảm miễn dịch kéo dài.
∙ Hình ảnh X-quang có giá trị gợi ý cao, nếu không phải nấm phổi xâm nhập, nhất là hình lưỡi liềm trên film cắt lớp vi tính ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch.
∙ Chẩn đoán khẳng định dựa trên bằng chứng mô học tại nơi tổn thương. Cấy nấm ít có giá trị.
∙ Xét nghiệm tìm galactomannan có giá trị hỗ trợ chẩn đoán trong nhiễm nấm xâm nhập và dùng theo dõi hồi cứu ở các bệnh nhân có nguy cơ nhiễm nấm (Clin Infect Dis 2004;39:797). Độ nhạy cao hơn nếu xét nghiệm làm với dịch hô hấp so với huyết thanh. (Am J Respir Crit Care Med 2008;177:27).

  Bài giảng hạ kali máu

ĐIỀU TRỊ

∙ U nấm do aspergilome ở phổi. Điều trị bằng phẫu thuật cắt thùy phổi hoặc nút mạch phổi, chỉ định khi bệnh nhân có ho máu nặng.
∙ Nhiễm nấm Aspergillus xâm nhập. Điều trị tại chỗ bằng cắt bỏ vùng tổn thương. Điều trị kháng nấm theo kinh nghiệm cho bệnh lý vùng mặt cổ có thể gồm amphotericin B nhằm bao phủ cả zygomycose, trong khi chờ đợi kết quả định danh căn nguyên (N Engl J Med 2009;360:1870).
∙ Viêm phế quản phổi do dị ứng aspergillus. Điều trị căn bản là sử dụng corticoid ngắt quãng; một đợt itraconazole có thể làm giảm triệu chứng đợt cấp.


Ung thư tinh hoàn

Leave a Reply