Hydroxyethyl starch (HES)

Tên chung quốc tế: Hydroxyethyl starch (HES) hoặc etherified starch, hexastarch và pentastarch.

Dạng thuốc và hàm lượng

Chai 500 ml dịch truyền chứa 6% hexastarch (phân tử lượng trung bình 200.000) trong dung dịch dung dịch natri clorid 0,9%.

Chai 500 ml dịch truyền chứa 10 % pentastarch (phân tử lượng trung bình 200 000 – 250.000) trong dung dịch natri clorid 0,9%.

Là dung dịch keo để thay thế huyết tương được sản xuất từ tinh bột amy- lopectin, tác dụng làm tăng thể tích tuần hoàn khi thiếu hụt do chảy máu, bỏng, nhiễm khuẩn. Tác dụng tăng thể tích tuần hoàn rất mạnh từ 100 – 150% lượng dịch bù vào. Tác dụng này kéo dài trong 8 – 10 giờ sau khi truyền.

Được đào thải chủ yếu qua thận.

Thuốc không giải phóng histamin nên nguy cơ gây choáng phản vệ rất hiếm (1/1.000) nhưng vẫn có thể gây ngứa muộn (sau 3 ngày), tỷ lệ 32% và ứ đọng ở da, phù xung quanh hố mắt.

Chỉ định: Thay thế huyết tương khi có giảm khối lượng tuần hoàn trong choáng mất máu, nhiễm khuẩn, chấn thương, mổ. Dùng trong tuần hoàn ngoài cơ thể.

Chống chỉ định: Tiền sử dị ứng; suy tim mất bù, cao huyết áp vì gây tăng khối lượng tuần hoàn.

Liều lượng và cách dùng

Tùy theo lượng máu mất và giảm khối lượng tuần hoàn: Dung dịch hexa- starch 6% truyền tĩnh mạch 500 – 1000 ml/ngày, liều dùng giới hạn 1500 ml/ngày. Hoặc dung dịch pentastarch 10% truyền tĩnh mạch 500 – 1.500 ml/ngày.

Có thể kết hợp dịch truyền điện giải nếu khối lượng tuần hoàn chưa đủ.

Tác dụng không mong muốn

Biểu hiện dị ứng: Ngứa, ứ đọng ở da, rất ít gặp choáng phản vệ(1/10 000); có thể làm tăng rối loạn đông máu.

Gần đây thấy có thể gây hoại tử ống thận hoặc tỷ lệ suy thận trong ghép thận tăng lên nếu người cho cơ quan đã điều trị bằng dung dịch HES.

Quá liều và xử trí

Ứ trệ tuần hoàn, suy tim, phù phổi; dị ứng quá mẫn, choáng.

Xử trí: Như với dung dịch gelatin.

Độ ổn định và bảo quản: Bảo quản ở nhiệt độ phòng.

Leave a Reply