Hội chứng tràn dịch màng phổi

Hội chứng tràn dịch màng phổi

Tràn dịch màng phổi là sự có mặt bất thường của dịch trong khoang màng phổi.

Triệu chứng lâm sàng:

            Tràn dịch màng phổi là một hội chứng do nhiều nguyên nhân nên triệu chứng lâm sàng cũng rất phức tạp.

Triệu chứng toàn thân: Tùy theo nguyên nhân gây tràn dịch.

Sốt: sốt vừa trong tràn dịch thanh tơ, sốt cao dao động trong tràn dịch mủ, không sốt trong tràn dịch mạn tính.

Nhịp tim nhanh, mạch nhanh, mệt mỏi, thể trạng suy sụp …

Triệu chứng cơ năng:

– Đau ngực:  Đau nhói hoặc âm ỉ, đau ở bên ngực có tràn dịch. Thường đau ở giai đoạn viêm, còn khi có tràn dịch nhiều thì đỡ đau.

– Khó thở: tỷ lệ thuận với số lượng dịch trong khoang màng phổi.

– Ho: thường ho khan, ho tăng lên khi thay đổi tư thế.

Triệu chứng thực thể:

Tràn dịch màng phổi thể tự do:

– Nhìn: lồng ngực bên có tràn dịch hơi nhô lên, khoảng liên sườn rộng hơn, khi thở độ di động của lồng ngực kém hơn phía không có tràn dịch.

– Sờ: rung thanh vùng có tràn dịch giảm hoặc mất hoàn toàn.

– Gõ: đục ở vùng có tràn dịch

– Nghe: rì rào phế nang giảm hoặc mất. Có thể nghe thấy tiếng cọ màng phổi trong giai đoạn đầu và giai đoạn khi đã rút nhiều dịch. Ba triệu chứng: gõ đục, rung thanh giảm hoặc mất, rì rào phế nang giảm hoặc mất họp thành hội chứng ba giảm.

Tràn dịch màng phổi thể khu trú: Lâm sàng thường khó phát hiện, phải có X-quang kết hợp với chọc dò mới có thể xác định được.

Cận lâm sàng

X quang phổi thẳng: Tùy dịch nhiều hoặc ít sẽ thấy diện mờ lớn hoặc nhỏ.

– Nếu tràn dịch màng phổi ít: góc sườn hoành mờ, tù.

– Nếu tràn dịch màng phổi trung bình: mờ đều 2/3 phế trường, có thể thấy đường cong Damoiseau mà phía lõm quay lên trên.

– Nếu tràn dịch màng phổi nhiều: mờ toàn bộ lồng ngực bên phía tràn dịch, khoảng liên sườn giãn rộng, tim và trung thất bị đẩy về phía đối diện. (Nếu chiếu Xquang thì có thêm lồng ngực bên tràn dịch kém di động)

– Tràn dịch màng phổi khu trú: hình mờ tương ứng với nơi tràn dịch.

Siêu âm: phát hiện có dịch trong màng phổi và mức độ tràn dịch.

Chọc dò màng phổi: là một phương pháp giúp cho chẩn đoán xác định, chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh và để điều trị một số trường hợp khó thở nhiều do tràn dịch lượng nhiều.

– Dịch chọc ra có thể: dịch vàng chanh, dịch trong, dịch màu hồng hoặc đỏ, dịch mủ, dịch trắng đục như sữa.

– Dịch màng phổi hút ra  cho vào các ống nghiệm để đưa đi xét nghiệm về sinh hóa, tế bào, vi khuẩn.

Chẩn đoán:

Chẩn đoán xác định dựa vào:

Lâm sàng: hội chứng ba giảm.

X-quang: có hình ảnh tràn dịch khi chiếu, chụp phổi.

Siêu âm: có hình ảnh tràn dịch màng phổi.

Chọc thăm dò: hút ra được dịch.

Chẩn đoán mức độ:

Tràn dịch màng phổi ít:

Triệu chứng cơ năng và thực thể ít, không rõ rệt.

Xquang phổi thẳng: góc sườn hoành mờ, tù.

Tràn dịch màng phổi trung bình:

Các triệu chứng lâm sàng biểu hiện rõ (khó thở, ho, đau ngực, hội chứng ba giảm)

Xquang phổi thẳng: hình mờ đều 2/3 phế trường, có thể thấy đường cong Damoiseau

Tràn dịch màng phổi nhiều:

Các triệu chứng lâm sàng biểu hiện rõ hơn nhất là triệu chứng khó thở, hội chứng ba giảm rất điển hình.

X-quang phổi thẳng: mờ toàn bộ lồng ngực bên phía tràn dịch, khoảng liên sườn giãn rộng, trung thất và tim bị đẩy sang phía đối diện.

Chẩn đoán phân biệt:

Xẹp phổi:trên lâm sàng cũng có hội chứng ba giảm tuy nhiên hình ảnh Xquang của xẹp phổi là hình ảnh co kéo các tạng, các bộ phận về phía phổi xẹp, khoảng liên sườn hẹp lại.

Viêm màng phổi dày dính: cần hỏi kỹ về tiền sử, thường trước đó có tràn dịch màng phổi do lao hoặc viêm màng phổi mủ đã được điều trị khỏi. Chọc dò không có dịch.

U phổi: lâm sàng có hội chứng ba giảm nhất là khối u ở nông. Chẩn đoán phân biệt bằng cách chiếu, chụp phổi ở nhiều tư thế thấy hình ảnh đám mờ đậm, tròn, bờ tương đối rõ. Tuy nhiên có trường hợp khối u gây tràn dịch, khi đó dễ chú ý đến tràn dịch mà bỏ sót mất khối u nguyên nhân. Thường chọc tháo hết dịch cho chụp Xquang phổi mới lộ ra khối u.

Nguyên nhân:

Dịch thấm: Có phản ứng Rivalta (-), tỷ lệ Protein < 30g/lít, có ít tế bào, thường gặp trong các bệnh gây ứ nước trong cơ thể như:

Suy tim toàn bộ.

Xơ gan.

Hội chứng thận hư.

Dịch tiết: Có phản ứng Rivalta (+), tỷ lệ Protein > 30 g/lít, có nhiều tế bào thường gặp trong viêm hoặc phản ứng kích thích màng phổi như:

Tràn dịch màng phổi do lao.

Tràn dịch màng phổi do ung thư: ung thư phế quản, ung thư phổi, ung thư màng phổi hoặc ung thư từ nơi khác di căn vào màng phổi.

Viêm phổi màng phổi.

Nhồi máu phổi.

Viêm phổi do vi khuẩn.

Áp xe phổi vỡ vào màng phổi.

Áp xe gan vỡ lên phổi.

Ngoài ra còn tràn dịch có chứa nhiều cholesterol, dưỡng chấp nhưng rất hiếm khi gặp.

Tóm lại:

Trên lâm sàng có thể phát hiện được tràn dịch màng phổi qua hội chứng ba giảm. Tuy nhiên hội chứng ba giảm còn gặp trong: xẹp phổi, u phổi, viêm màng phổi dày dính vì vậy chọc dò có giá trị chẩn đoán quyết định và giúp cho chẩn đoán nguyên nhân. X quang có giá trị chẩn đoán quan trọng, nhất là đối với trường hợp tràn dịch nhẹ.


Hội chứng tràn khí màng phổi

Tràn dịch màng phổi

Leave a Reply

slot gacor hari ini

Bonus New Member