Hội chứng Chilaiditi là một trường hợp đau bụng hiếm gặp xảy ra khi một đoạn ruột, thường là đại tràng ngang, bị kẹt giữa cơ hoành và gan.
Nếu tình trạng không gây ra các triệu chứng lâm sàng, nó được gọi là dấu hiệu Chilaiditi.
Hội chứng lần đầu tiên được mô tả vào năm 1910 bởi một bác sĩ X quang người Hy Lạp tên là Dimítrios Chilaiditi (1883) khi ông mô tả bằng X quang của ba trường hợp không có triệu chứng.
1. Dịch tễ học
Phát hiện trên Xquang bụng thẳng hoặc ngực thẳng với tỷ lệ khoảng 0,025 – 0,28%, trên CT bụng khoảng 1,18 – 2,4%, thường gặp ở người lớn nhưng vẫn có thể gặp ở trẻ em.
Nam giới bị ảnh hưởng nhiều gấp 4 lần so với nữ giới. Tình trạng này thường bị nhầm với không khí tự do trong ổ bụng trong các phủ tạng rỗng đục lỗ, dễ dẫn đến can thiệp phẫu thuật không cần thiết.
Điều quan trọng là nhận biết dấu hiệu Chilaiditi để tránh thủng đại tràng khi nội soi đại tràng thăm dò hoặc sinh thiết gan qua da.
Siêu âm khi chọc dò gan qua da làm giảm nguy cơ này.
Hayato Nakagawa và cộng sự (2006) nhận thấy dấu hiệu Chilaiditi xuất hiện ở bệnh nhân xơ gan không cổ trướng thường xuyên hơn ở người bình thường. K. Vessal và cộng sự (1976) cho thấy bệnh nhân xơ gan có dấu hiệu Chilaiditi khoảng 22% (17/76 trường hợp).
Chẩn đoán phân biệt dấu hiệu Chilaiditi trên siêu âm bao gồm tràn khí màng bụng, áp xe cơ hoành và thoát vị cơ hoành.

2. Nguyên nhân:
Ở người bình thường, các dây chằng gan, mạc treo ruột, bao gan và dây chằng sụn chêm nằm gần nhau tạo nên một khoảng giới hạn xung quanh gan và ngăn không cho đại tràng xen kẽ nhau. Khi khoảng cách này rộng ra bệnh nhân dễ mắc hội chứng Chilaiditi. Trong nhiều trường hợp, nguyên nhân vẫn chưa rõ ràng. Tuy nhiên, nó có thể phổ biến hơn ở những bệnh nhân mắc các bệnh bẩm sinh hoặc mắc phải:
Cơ hoành:
– Thoái hóa cơ hoành
– Tổn thương dây thần kinh – cơ hoành
Gan:
– Suy gan
– Xơ gan
– Teo thùy phải của gan.
– Các dây chằng treo gan bị lỏng hoặc căng.
Đại tràng:
– Dấu hai chấm dài, di động
– Gác lửng dài
– Dây chằng cơ thắt ngắn, hoặc giãn ít.
– Sự quay bất thường của đại tràng
Các nguyên nhân khác như cổ trướng, béo phì, mang thai, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
Ở những người khỏe mạnh, hội chứng Chilaiditi hiếm khi có triệu chứng và thường được phát hiện tình cờ trên phim chụp X quang




3. Triệu chứng lâm sàng
Các triệu chứng lâm sàng có thể có:
– Đau bụng
– Buồn nôn ói mửa
– Bụng chướng
– Táo bón
– Khó thở
– Suy hô hấp
– Rối loạn nhịp tim
4. Biến chứng:
– Xoắn ruột
– Tắc ruột
– Thoát vị dưới cơ hoành của đại tràng
– Hội chứng xen kẽ dưới cơ hoành
5. Chẩn đoán phân biệt
– Viêm màng phổi
– Thoát vị cơ hoành
– Đau dạ dày
– Áp xe dưới cơ hoành
– Viên nước
– Tổn thương gan
– khối lượng sau phúc mạc
6. Điều trị
Dấu hiệu Chilaiditi không cần điều trị
Tuy nhiên, điều trị đôi khi được yêu cầu trong trường hợp có các triệu chứng, chẳng hạn như đau bụng, táo bón, nôn mửa, suy hô hấp, chán ăn hoặc tắc nghẽn. Những trường hợp như vậy được gọi là hội chứng Chilaiditi và không thuộc dấu hiệu Chilaiditi. Điều trị hội chứng Chilaiditi thường không phẫu thuật và bao gồm nghỉ ngơi tại giường, bổ sung chất lỏng, giải nén thông mũi dạ dày, thụt tháo, thuốc tẩy, chế độ ăn nhiều chất xơ và thuốc làm mềm phân. Dấu hiệu Chilaiditi có liên quan đến tình trạng căng phồng đại tràng, khó chịu ở bụng nhẹ đến tắc ruột dai dẳng cần can thiệp phẫu thuật. Điều trị phẫu thuật, chẳng hạn như cắt bỏ, cố định ruột và cố định gan, cũng có thể được yêu cầu trong một số trường hợp hiếm hoi.
Nguồn: [1] [2] [3] [4]
Quản trị viên chung
