Điều trị bệnh Abscess não

Điều trị bệnh Abscess não

Áp-xe não là nhiễm trùng mủ, khu trú trong nhu mô não, thường được bao xung quanh bởi các bao mạch máu.

Từ viêm não mủ được dùng để mô tả áp xe não không kén nang. Những tình trạng ảnh hưởng gồm viêm tai giữa và viêm xương chũm, viêm xoang cạnh mũi, nhiễm trùng mủ ở ngực và vị trí khác trên cơ thể, chấn thương đầu, thủ thuật thần kinh, và nhiễm trùng răng.

Nhiều áp xe não xảy ra ở người suy giảm miễn dịch và ít gây ra bởi vi khuẩn hơn là nấm và kí sinh trùng gồm Toxoplasma gondii, Aspergillus spp., Nocardia spp., Candida spp., và Cryptococcus neoformans.

Ở Mỹ Latin và dân nhập cư Mỹ Latin, nguyên nhân chủ yếu của áp xe não là Taenia solium (ấu trùng sán lợn ở não). Ở Ấn Độ và Viễn Đông, nhiễm mycoplasma (lao) chiếm phần lớn các tổn thương khối khu trú ở CNS.

Đặc Trưng Lâm Sàng

Áp xe não biểu hiện điển hình là tổn thương khối lan rộng nội sọ, hơn là một quá trình nhiễm trùng. Tam chứng cổ điển là nhức đầu, sốt, và khiếm khuyết thần kinh biểu hiện trong <50% các trường hợp.

Chẩn Đoán

MRI tốt hơn CT trong xác định các áp xe giai đoạn sớm (viêm não mủ) và xếp trên CT trong xác định áp xe ở hố sọ sau. Một áp xe não trưởng thành xuất hiện trên CT như một vùng giảm đậm độ khu trú bao xung quanh bởi vòng nhẫn đậm độ cao.

Xuất hiện trên CT hay MRI, đặc biệt là bao nang, có thể được thay đổi bởi điều trị với glucocorticoid. Sự khác biệt giữa áp xe não và tổn thương khu trú khác như khối u có thể dễ dàng với chuỗi hình ảnh lan toả điều chỉnh (DWI) mà trong áp xe thấy điển hình tăng tín hiệu do giới hạn lan toả.

Chẩn đoán vi sinh xác định tốt nhất bởi màu gram và cấy dịch áp xe có được bằng kim hút. Lên tới 10% bệnh nhân cũng có cấy máu dương tính. Phân tích dịch não tuỷ không góp phần vào chẩn đoán hay điều trị, và chọc dịch não tuỷ tăng nguy cơ thoát vị.


Viêm não do virus


ĐIỀU TRỊ BỆNH ABSCESS NÃO

• Liệu pháp tối ưu là kết hợp kháng sinh ngoài đường tiêu hoá liều cao và thủ thuật dẫn lưu thần kinh.

• Điều trị theo kinh nghiệm áp xe não mắc phải cộng đồng ở người miễn dịch bình thường điển hình gồm cephalosporin thế hệ 3 hay 4 (vd cefotaxime, ceftriaxone, hay cefepime) và metronidazole.

• Ở bệnh nhân chấn thương đầu hở hay phẫu thuật thần kinh gần đây, điều trị nên gồm ceftazidime là cephalosporin thế hệ 3 để tăng cường độ bao phủ Pseudomonas spp. và vancomycin để giảm kháng staphylococci. Meropenem cộng vancomycin cũng cung cấp độ bao phủ tốt trong thiết lập này.

• Hút và dẫn lưu cần thiết trong hầu hết các trường hợp. Kháng sinh theo kinh nghiệm thay đổi dựa trên kết quả gram và cấy chất trong áp xe.

• Đơn liệu pháp được dành cho bệnh nhân mà áp xe của họ không thể tiếp cận phẫu thuật được và cho bệnh nhân có áp xe nhỏ (<2–3 cm) hay không kén nang.

• Tất cả bệnh nhân nên điều trị kháng sinh ngoài đường uống tối thiểu 6–8 tuần.

• Bệnh nhân nên được dự phòng co giật.

• Glucocorticoids không nên dùng thường xuyên.

Tiên Lượng

Tỷ lệ tử vong hiện nay điển hình <15%. Di chứng đáng kể gồm, co giật, yếu kinh niên, mất ngôn ngữ, hay suy giảm tinh thần xuất hiện trong ≥20% người sống sót.


 

Leave a Reply

situs togel terpercaya no 1 casino live togel